Theo Tổng cục Hải quan, năm 2013, tổng giá trị kim ngạch XNK của Việt Nam đạt 264,26 tỉ USD, tăng 15,7% so với năm 2012. Trong đó, tổng trị giá XNK với châu Á đạt 176,77 tỉ USD, tăng 15,3% so với năm 2012; tiếp theo là châu Âu đạt 39,55 tỉ USD, tăng 15,7%; châu Mỹ: 37,84 tỉ USD, tăng 19,4%; châu Đại Dương: 5,82 tỉ USD, tăng 3,9%; châu Phi: 4,29 tỉ USD, tăng 22,4%.
Tổng cục Hải quan phân tích (chia theo khu vực hoặc từng quốc gia - trường hợp những quốc gia đạt kim ngạch lớn) các bạn hàng lớn nhất của Việt Nam bao gồm: Thị trường EU, ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Năm 2013, EU tiếp tục là thị trường XK lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch 24,33 tỉ USD, tăng tới 19,8% và chiếm 18% tổng kim ngạch XK của cả nước. Các nhóm hàng XK có tăng trưởng cao là điện thoại các loại & linh kiện (8,15 tỉ USD, tăng 43,9%, tương ứng tăng 2,49 tỉ USD); giày dép các loại (2,96 tỉ USD, tăng 11,8%); hàng dệt may (2,73 tỉ USD, tăng 11,1%); máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện (2,4 tỉ USD, tăng 50,1%)... Các quốc gia là bạn hàng lớn ở thị trường EU là Đức, Anh, Hà Lan, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Áo và Bỉ… 8 quốc gia này đều NK lượng hàng hóa trị giá trên 1 tỉ USD từ Việt Nam, tổng trị giá XK của nước ta sang 8 thị trường này đạt 11,13 tỉ USD, chiếm 87,2% trị giá XK vào EU.
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2013, Việt Nam có buôn bán, trao đổi hàng hóa với gần 240 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD của XK tăng từ 25 thị trường năm 2012 lên 27 thị trường năm 2013 và NK tăng từ 13 lên 17 thị trường. Trong số gần 240 bạn hàng của Việt Nam, có 3 thị trường hàng XK có kim ngạch trên 10 tỉ USD (chiếm 38% tổng kim ngạch XK cả nước) là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và 3 thị trường NK trên 10 tỉ USD (chiếm 52% trong tổng kim ngạch NK cả nước) là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Năm 2013, có tới 16 thị trường Việt Nam xuất siêu trên 1 tỉ USD, trong khi số thị trường nhập siêu trên 1 tỉ USD chỉ là 6 thị trường. |
NK hàng hóa từ các nước EU trong năm qua đạt tổng trị giá 9,45 tỉ USD, tăng 7,5% so với năm 2012. Các mặt hàng NK chính là: Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng (2,29 tỉ USD, tăng 11,7%); phương tiện vận tải khác và phụ tùng (1,17 tỉ USD, giảm 7,5%); dược phẩm (930 triệu USD, tăng 6,2%)…
Thị trường Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch XNK đạt 50,21 tỉ USD, tăng 22% so với năm 2012. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải nhập siêu lớn từ thị trường láng giềng này với trị giá nhập siêu lên tới 23,69 tỉ USD (Việt Nam XK 13,26 tỉ USD và NK 36,95 tỉ USD), tương đương gần 47,2% tổng kim ngạch XNK giữa 2 nước.
Năm 2013, kim ngạch NK từ Trung Quốc của khối DN trong nước và DN FDI đều tăng mạnh. Cụ thể, NK của DN FDI tăng 38,7% với trị giá đạt 20,59 tỉ USD và khối DN trong nước đạt 16,36 tỉ USD, tăng 17,4% so với năm 2012.
Đốivới thị trường Hoa Kỳ, năm 2013, XK của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt tốc độ tăng trưởng 21,4% với kim ngạch lên tới 23,87 tỉ USD, chiếm 18% tổng kim ngạch XK của cả nước. Các mặt hàng XK chính là sản phẩm dệt may đạt 8,61 tỉ USD, tăng 15,5%; giày dép các loại (2,63 tỉ USD, tăng 17,3%); sản phẩm từ gỗ (1,98 tỉ USD, tăng 12,2%); máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện (1,47 tỉ USD, tăng 57,6%); hàng thủy sản (1,46 tỷ USD, tăng 25,5%); máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng (1,01 tỉ USD, tăng 7,1%)...
NK hàng hóa từ Hoa Kỳ năm 2013 đạt 5,23 tỉ USD, tăng 8,3% so với năm trước. Trong năm qua, có 13 nhóm hàng NK đạt trị giá trên 100 triệu USD với tổng trị giá hơn 4 tỉ USD, chiếm 77% trị giá hàng hoá NK từ Hoa Kỳ.
Đặc biệt, Việt Nam vẫn duy trì được đà xuất siêu vào Hoa Kỳ với trị giá xuất siêu năm 2013 là 18,64 tỉ USD.
Năm 2013, XK hàng hoá của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 13,65 tỉ USD, tăng 4,5% so với năm 2012. Tuy nhiên, tốc độ tăng này khá khiêm tốn so với những năm trước đó (năm 2010 tăng 23%, năm 2011 tăng 40% và năm 2012 tăng 21%). Các nhóm hàng chính XK sang thị trường này là: dệt may đạt 2,38 tỉ USD, tăng 20,7%; dầu thô (2,09 tỉ USD, giảm 16,4%); linh kiện ô tô (1,77 tỉ USD, tăng 8,5%); máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng (1,21 tỉ USD, giảm 1,4%)...
NK hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Nhật Bản tăng nhẹ (0,1%) trong khi năm 2010 tăng 20,7%, năm 2011 tăng 15,4% và năm 2012 tăng 11,6%. Trị giá NK hàng hoá từ Nhật Bản năm 2013 là 11,61 tỉ USD. Các nhóm hàng NK chính máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt 2,96 tỉ USD, giảm 12,3%; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện (1,82 tỉ USD, tăng 7,4%); sắt thép các loại (1,64 tỉ USD, tăng 5,9%); sản phẩm từ chất dẻo (625 triệu USD, giảm 3,4%)...
Thương mại hai chiều Việt Nam- Hàn Quốc năm 2013 đạt tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong số các đối tác thương mại chính của Việt Nam, với tổng giá trị kim ngạch lên đến 27,33 tỉ USD, tăng 29,4% so với năm 2012. Trong đó, XK của Việt Nam đạt 6,63 tỉ USD, tăng 18,8% và NK 20,7 tỉ USD, tăng tới 33,2%.
Các nhóm hàng XK chủ yếu là sản phẩm dệt may đạt 1,64 tỉ USD, tăng 53,5%; dầu thô (725 triệu USD, giảm 9,3%); hàng thủy sản (512 triệu USD, tăng 0,5%); tàu thuyền các loại (353 triệu USD, giảm 19,5%)... Các nhóm hàng NK chính từ Hàn Quốc là máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện đạt 5,1 tỉ USD, tăng 54,7%; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng (,82 tỉ USD, tăng 61,7%); điện thoại các loại & linh kiện (2,2 tỉ USD, tăng 65,6%); vải các loại (1,71 tỉ USD, tăng 21,5%)…
Thị trường các nước ASEAN, năm 2013, thương mại giữa Việt Nam với các nước ASEAN có dấu hiệu chững lại. XNK của Việt Nam sang ASEAN năm 2013 đạt tốc độ tăng trưởng dương nhưng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của những năm gần đây. Cụ thể, năm 2010 tăng 19,4%; năm 2011 tăng 28,8%; năm 2012 tăng 9,4%, trong khi năm 2013 chỉ còn là 3,5%. Trong đó, kim ngạch XK đạt 18,47 tỉ USD, tăng 4,4% và NK là 21,64 tỉ USD, tăng 2,7% so với năm 2012.
Theo T.Bình
Báo Hải quan
http://cafef.vn/kinh-te-vi-mo-dau-tu/6-ban-hang-lon-nhat-cua-viet-nam-2014021707390392016ca33.chn
Thời gian | |||||
---|---|---|---|---|---|
Sydney | Tokyo | Hà Nội | HongKong | LonDon | NewYork |
Prices By NTGOLD | ||
---|---|---|
We Sell | We Buy | |
37.5g ABC Luong Bar | ||
5,333.50 | 4,913.50 | |
1oz ABC Bullion Cast Bar | ||
4,426.80 | 4,026.80 | |
100g ABC Bullion Bar | ||
14,205.60 | 12,905.60 | |
1kg ABC Bullion Silver | ||
1,728.40 | 1,378.40 |
Powered by: Ngoc Thanh NTGold
- Đang online: 244
- Truy cập hôm nay: 3230
- Lượt truy cập: 8590563